Dịch tễ học
Các vết loét do tỳ đè thường xảy ra trong 2 tuần đầu nhập viện và có thể tiến triển trong 2–6 giờ đầu. Khi đã xuất hiện, loét do tư thế rất khó lành và gây tăng tỷ lệ tử vong.1Berlowitz DR, Brandeis GH, Anderson J, Du W, Brand H. Effect of pressure ulcers on the survival of long-term care residents. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 1997 Mar;52(2):M106-10. doi: 10.1093/gerona/52a.2.m106. PMID: 9060978. Các yếu tố nguy cơ của loét do tư thế gồm tuổi cao, liệt và bệnh nặng.2Campbell C, Parish LC. The decubitus ulcer: facts and controversies. Clin Dermatol. 2010 Sep-Oct;28(5):527-32. doi: 10.1016/j.clindermatol.2010.03.010. PMID: 20797513.
Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa vào thăm khám lâm sàng và đánh giá sang thương da. Phân loại của Hội đồng cố vấn quốc gia Hoa Kỳ về loét do áp lực:
-
Nghi ngờ tổn thương mô sâu: Vùng da khu trú còn nguyên vẹn bị đổi màu tím hoặc màu nâu hoặc vùng da phồng rộp sung huyết do tổ chức mô mềm bên dưới bị tổn thương do đè ép và/hoặc biến dạng. Vùng loét có thể tiên lượng trước do tổ chức tổn thương có thể đau, mật độ chắc hoặc mềm, ẩm, nóng, hoặc lạnh hơn so với tổ chức lân cận.
-
Giai đoạn I: Vùng da khu trú còn nguyên vẹn với màu hồng nhạt, không mất màu khi ấn ép, thường gặp vùng da sát xương. Vùng da sẫm màu không thể chuyển thành màu trắng khi ấn; và da vùng tổn thương có màu sắc khác với vùng xung quanh.
-
Giai đoạn II: Mất một phần độ dày của lớp hạ bì, biểu hiện vết loét hở và nông với đáy màu hồng và không có giả mạc. Cũng có thể là nốt phồng rộp chứa huyết thanh còn nguyên vẹn hoặc đã vỡ.
-
Giai đoạn III: Mất toàn bộ lớp hạ bì. Lộ lớp mỡ dưới da nhưng xương, gân, cơ chưa bị hở. Có thể có giả mạc nhưng không che phủ độ sâu của tổn thương. Có thể có đường hầm.
-
Giai đoạn IV: Mất toàn bộ lớp hạ bì, lộ xương, gân, cơ. Có thể xuất hiện giả mạc hoặc vảy ở đáy tổn thương. Thường có hoại tử và đường hầm.
- Không phân giai đoạn: Mất toàn bộ lớp hạ bì, trong đó đáy ổ loét được che lấp bởi giả mạc (màu vàng, nâu, xám, xanh, hoặc màu nâu) và/hoặc vảy (rám, nâu, hoặc đen) ở đáy tổn thương.
Điều trị
- Can thiệp ban đầu bao gồm việc sử dụng các thiết bị giảm áp lực, giảm đau, rửa vết thương bằng nước muối sinh lý, tránh các thuốc gây chậm lành vết thương , và cắt bỏ các tổ chức hoại tử. Vết thương ẩm có khả năng lành nhanh, và nên băng kín để duy trì một môi trường ẩm, kiểm soát tình trạng tiết dịch rỉ viêm. Nên dùng thuốc bôi tại chỗ để giúp vết thương lành nhanh chóng hoặc giảm giả mạc .
- Dinh dưỡng đầy đủ được khuyến cáo, mặc dù còn thiếu dữ liệu nghiên cứu để khuyến cáo chế độ bổ sung dinh dưỡng cụ thể.3Langer G, Schloemer G, Knerr A, Kuss O, Behrens J. Nutritional interventions for preventing and treating pressure ulcers. Cochrane Database Syst Rev. 2003;(4):CD003216. doi: 10.1002/14651858.CD003216. Update in: Cochrane Database Syst Rev. 2014 Jun 12;(6):CD003216. doi: 10.1002/14651858.CD003216.pub2. PMID: 14583961.
- Cần phải điều trị kháng sinh toàn thân với các vết loét tư thế có viêm mô tế bào hoặc viêm bạch mạch, nhưng kháng sinh không có vai trò trong điều trị các vết loét không bị nhiễm trùng.
- Biện pháp điều trị các vết loét không liền khác bao gồm xung điện, bức xạ nhiệt, điều trị áp lực âm, và phẫu thuật.4Reddy M, Gill SS, Kalkar SR, Wu W, Anderson PJ, Rochon PA. Treatment of pressure ulcers: a systematic review. JAMA. 2008 Dec 10;300(22):2647-62. doi: 10.1001/jama.2008.778. PMID: 19066385.
Dự phòng
Dự phòng là biện pháp chính phòng tránh loét do tư thế. Mặc dù đa số trường hợp loét do tư thế có thể phòng tránh được, các bằng chứng về biện pháp thực hành lâm sàng tối ưu vẫn còn thiếu, và không phải tất cả loét do tư thế đều có thể tránh được. Các biện pháp gồm:
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ như bất động, hạn chế vận động, không tỉnh táo, dinh dưỡng kém, tuần hoàn kém, và rối loạn ý thức.
- Chăm sóc và thăm khám da hàng ngày, đặc biệt là các vị trí có lồi xương, giảm tình trạng ẩm ướt do bài tiết như ra mồ hôi, hoặc dịch chảy ra từ vết thương, dùng kem làm ẩm để tránh khô da vùng xương cùng.
- Bổ sung dinh dưỡng cho các bệnh nhân có nguy cơ.
- Các can thiệp nhằm làm giảm hoặc phân phối lại áp lực, bao gồm lăn trở thường xuyên 5Reddy M, Gill SS, Rochon PA. Preventing pressure ulcers: a systematic review. JAMA. 2006 Aug 23;296(8):974-84. doi: 10.1001/jama.296.8.974. PMID: 16926357. , kê gối hoặc đệm mút các vị trí có lồi xương, nâng đầu giường ở vị trí thấp nhất, và sủ dụng các thiết bị nâng hạ khi di chuyển bệnh nhân. Có thể sử dụng các thiết bị giảm áp lực .
Tài liệu tham khảo
- 1Berlowitz DR, Brandeis GH, Anderson J, Du W, Brand H. Effect of pressure ulcers on the survival of long-term care residents. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 1997 Mar;52(2):M106-10. doi: 10.1093/gerona/52a.2.m106. PMID: 9060978.
- 2Campbell C, Parish LC. The decubitus ulcer: facts and controversies. Clin Dermatol. 2010 Sep-Oct;28(5):527-32. doi: 10.1016/j.clindermatol.2010.03.010. PMID: 20797513.
- 3Langer G, Schloemer G, Knerr A, Kuss O, Behrens J. Nutritional interventions for preventing and treating pressure ulcers. Cochrane Database Syst Rev. 2003;(4):CD003216. doi: 10.1002/14651858.CD003216. Update in: Cochrane Database Syst Rev. 2014 Jun 12;(6):CD003216. doi: 10.1002/14651858.CD003216.pub2. PMID: 14583961.
- 4Reddy M, Gill SS, Kalkar SR, Wu W, Anderson PJ, Rochon PA. Treatment of pressure ulcers: a systematic review. JAMA. 2008 Dec 10;300(22):2647-62. doi: 10.1001/jama.2008.778. PMID: 19066385.
- 5Reddy M, Gill SS, Rochon PA. Preventing pressure ulcers: a systematic review. JAMA. 2006 Aug 23;296(8):974-84. doi: 10.1001/jama.296.8.974. PMID: 16926357.