Thuốc lợi tiểu là nguyên nhân thường gặp gây rối loạn chuyển hóa. Thuốc lợi tiểu thiazide gây giữ canxi, tăng đường huyết, tăng axit uric máu, tăng lipid máu, hạ natri máu, kiềm chuyển hóa do hạ kali máu và giảm thể tích tuần hoàn. Thiazide chứa sulfa nên cần lưu ý bệnh nhân…
Ngộ độc Thuốc giải (antidotes) Acetaminophen N-acetylcysteine Benzodiazepines Flumazenil Chẹn thụ thể beta Glucagon Carbon monoxide Oxy liệu pháp. Sử dụng oxy cao áp (hyperbaric oxygen) nếu ngộ độc nặng. Cholinesterase inhibitors Atropine, pralidoxime Đồng hoặc vàng Penicillamine Digoxin Kháng thể kháng digoxin. Điều chỉnh kali và điện giải khác. Sắt Deferoxamine Chì Edetate (ethylenediaminetetraacetic…
Tác dụng phụ của aspirin/thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Xuất huyết tiêu hóa. Loét dạ dày. Tổn thương thận: ví dụ viêm thận kẽ, hoại tử nhú. Phản ứng dị ứng. Rối loạn chức năng tiểu cầu: Cả hai đều ức chế không hồi phục cyclooxygenase-1 (COX-1), làm giảm sản xuất thromboxane A2. Tuy…
Hội chứng hủy myelin do thẩm thấu (osmotic demyelination syndrome, ODS) trước đây được gọi là ly giải myelin trung tâm cầu não (central pontine myelinolysis). ODS liên quan đến tổn thương thân não và có thể dẫn đến tử vong. ODS có thể do điều chỉnh hạ natri máu quá nhanh.
Nhiễm kiềm và nhiễm toan có thể gây ra rối loạn kali và/hoặc canxi máu do dịch chuyển qua màng tế bào. Ví dụ nhiễm kiềm có thể dẫn đến hạ kali máu do ion H+ đi ra ngoại bào và ion K+ đi vào nội bào. Trong trường hợp này, cần phải điều chỉnh…
Các nguyên nhân thường gặp gây kết quả xét nghiệm dương tính giả: Tán huyết gây tăng kali máu. Mang thai gây tăng tốc độ máu lắng và phosphatase kiềm. Hạ albumin máu gây hạ canxi máu. Tăng đường huyết gây hạ natri máu.
Các dấu hiệu trên điện tâm đồ của hội chứng vành cấp (acute coronary syndrome, ACS): ST chênh lên: Đây là biểu hiện của nhồi máu cơ tim ST chênh lên (ST-segment elevation myocardial infarction, STEMI) và đặc trưng bởi ST chênh lên ≥1 mm ở ít nhất hai chuyển đạo liền kề. Đoạn ST…
Các thuốc có thể hữu ích trong hội chứng mạch vành cấp: Aspirin. Morphin. Nitroglycerin. Chẹn beta. Ức chế men chuyển angiotensin. Clopidogrel. Ức chế HMG-CoA reductase. Ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa. Heparin (không phân đoạn hoặc trọng lượng phân tử thấp). Tiêu sợi huyết tPA (chỉ định theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt).
Thông tin sau đây là từ hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ/Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2013 về điều trị cholesterol máu để giảm nguy cơ xơ vữa mạch máu ở người lớn. Hướng dẫn này khác với các khuyến cáo trước đó ở chỗ không tập trung vào loại…
Đặc điểm Đái tháo đường type 1 Đái tháo đường type 2 Tỉ lệ Khoảng 10% trường hợp đái tháo đường Khoảng 90% trường hợp đái tháo đường Tuổi khởi phát Thường dưới 30 tuổi Thường trên 30 tuổi Thể trạng Gầy Béo phì Nguy cơ nhiễm toan ceton (DKA) Có Ít khả năng Nguy…
Sảng (delirium) là thay đổi đột ngột trạng thái tâm thần. Sảng khởi phát và tiến triển nhanh, thường trong vòng vài giờ hoặc vài ngày và có thể dao động trong khoảng thời gian ngắn. Bệnh nhân có thể biểu hiện lú lẫn, khó tập trung và thay đổi mức năng lượng. Nguyên nhân…
Sốc phản vệ thường do ong đốt, dị ứng thực phẩm (đặc biệt là đậu phộng và động vật có vỏ), thuốc (đặc biệt là nhóm penicillin và nhóm sulfonamide) hoặc dị ứng găng tay cao su. Các triệu chứng trong sốc phản vệ tiến triển nhanh và đột ngột. Ban đầu bệnh nhân cảm…
Quản lý hẹp động mạch cảnh có triệu chứng như sau: Nếu hẹp 70%–99% thì điều trị phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh (carotid endarterectomy). Nếu hẹp dưới 50% thì điều trị dùng thuốc (ví dụ thuốc hạ huyết áp, statin và chống kết tập tiểu cầu) và điều trị các yếu…
Các tình trạng được xem là tương đương với triệu chứng đau thắt ngực: Cơn thiếu máu não thoáng qua. Đau cách hồi. Thiếu máu cục bộ mạc treo mạn tính. Ở những bệnh nhân này, ngoài quản lý những bệnh lý mạch máu thấy rõ trước mắt thì cần đề nghị cận lâm sàng…
Đối với bệnh nhân nhập cấp cứu trong tình trạng hôn mê hoặc sảng mà không có tiền sử hoặc dấu hiệu chấn thương, nên xem xét điều trị theo kinh nghiệm các tình trạng sau: Hạ đường huyết: dùng glucose. Quá liều opioid: dùng naloxone. Thiếu thiamine: nên dùng thiamine trước khi dùng glucose…
Tất cả các loét dạ dày đều phải được sinh thiết hoặc theo dõi đánh giá lại để loại trừ bệnh ác tính.
Kiểm tra máu qua ống thông mũi dạ dày là xét nghiệm ban đầu tốt nhất để phân biệt xuất huyết đường tiêu hóa trên và dưới. Dù rằng máu đỏ tươi qua miệng hoặc hậu môn là dấu hiệu khá đáng tin cậy để chẩn đoán xuất huyết ở gần vị trí đó.
Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome, IBS) là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất của các than phiền về đường tiêu hóa. Khám thực thể và xét nghiệm chẩn đoán đều âm tính. Chẩn đoán IBS là chẩn đoán loại trừ, chi tiết theo tiêu chuẩn Rome IV. Tình huống điển…
Bệnh Crohn (Crohn disease) bắt nguồn từ đoạn xa hồi tràng và đoạn gần đại tràng, ảnh hưởng đến toàn bộ độ dày của thành ruột (xuyên thành). Bệnh tiến triển không đều với các tổn thương xen kẽ và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa từ miệng…
Trong viêm gan siêu vi giai đoạn cấp, tất cả các dạng viêm gan siêu vi đều có thể biểu hiện tương tự nhau; do đó cần dùng xét nghiệm huyết thanh và bệnh sử để phân biệt. Viêm gan B, C và D lây truyền qua đường tiêm truyền và có thể dẫn đến…
Ứ sắt di truyền (hereditary hemochromatosis) hiện là bệnh di truyền phổ biến nhất ở người da trắng. Các triệu chứng ban đầu không đặc hiệu như mệt mỏi và rối loạn cương dương. Bệnh nhân cũng thường biểu hiện gan to (do sắt ứ đọng ở gan), đái tháo đường (do sắt ứ đọng…
Di chứng của suy gan: Rối loạn đông máu (không thể điều chỉnh bằng vitamin K). Giảm tiểu cầu. Vàng da/tăng bilirubin máu. Hạ albumin máu. Báng bụng. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tăng amoniac máu/bệnh não gan. Hạ đường huyết. Đông máu nội mạch lan tỏa. Suy thận.
Viêm tụy cấp thường do rượu hoặc sỏi mật. Nhớ các nguyên nhân khác bằng từ khóa “I GET SMASHED”: Idiopathic – Vô căn Gallstones, genetic (cystic fibrosis) – Sỏi mật, di truyền (xơ nang) Ethanol (alcohol) – Rượu Trauma – Chấn thương Steroids Mumps (and other infections)/malignancy – Quai bị (và nhiễm khuẩn khác)/bệnh…
Trong các rối loạn nguyên phát (như trong bệnh Graves, bệnh Hashimoto hoặc bệnh Addison), tuyến nội tiết hoạt động sai chức năng. Tuy nhiên, tuyến yên hoặc tuyến nội tiết khác và hệ thần kinh trung ương vẫn đáp ứng phù hợp. Trong các rối loạn thứ phát (như trong ung thư phổi tiết…
Tác dụng phụ của corticosteroid (còn gọi là hội chứng Cushing): Tăng cân. Dễ bầm tím. Mụn trứng cá. Rậm lông. Rối loạn cảm xúc. Trầm cảm. Rối loạn tâm thần. Thay đổi kinh nguyệt. Rối loạn chức năng tình dục. Mất ngủ. Giảm trí nhớ. Bướu mỡ sau gáy (buffalo hump). Béo phì trung…
Thoái hóa khớp (oteoarthritis) cho đến nay là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm khớp (≥75% trường hợp) và thường không biểu hiện sưng và nóng khớp và chọc dịch khớp không phát hiện bất thường gì đáng kể.
Ghi nhớ ABCDE để đánh giá một nốt ruồi nghi ngờ ác tính: Asymmetry – Không đối xứng. Borders – Bờ không đều. Color – Thay đổi màu sắc hoặc nhiều màu. Diameter – Đường kính sang thương càng lớn thì càng có nhiều khả năng là ác tính. Evolution – Thay đổi thời gian.…
Nên nghi ngờ xơ cứng rải rác (multiple sclerosis) ở những bệnh nhân trẻ tuổi, có triệu chứng/dấu hiệu thần kinh đa dạng và tái phát, và không tìm được nguyên nhân rõ ràng. Cận lâm sàng chẩn đoán: Nhạy nhất là chụp cộng hưởng từ. Chọc dò tủy sống ghi nhận tăng dải đơn…
Rung thất (ventricular fibrillation) và nhịp nhanh thất vô mạch (pulseless ventricular tachycardia) cần được điều trị bằng khử rung tim ngay lập tức, sau đó là epinephrine, vasopressin, amiodarone và lidocain. Nếu nhịp nhanh thất có mạch, điều trị bằng amiodarone và chuyển nhịp đồng bộ (synchronized cardioversion).
Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật và tử vong, ví dụ xơ vữa động mạch, ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Đặc biệt đây là nguyên nhân có thể phòng ngừa được (bỏ hút thuốc lá).
Tỉ lệ FEV1/FVC là thông số quan trọng nhất trong xét nghiệm chức năng phổi để phân biệt bệnh phổi tắc nghẽn và hạn chế (FEV1 có thể giống nhau). Trong bệnh phổi tắc nghẽn, tỷ lệ FEV1/FVC thấp hơn bình thường (<0.7). Trong bệnh hạn chế, tỷ lệ FEV1/FVC thường bình thường.
Rượu là nguyên nhân hàng thứ hai gây bệnh tật và tử vong có thể phòng ngừa được ở Hoa Kỳ. Hơn một nửa số ca tử vong do tai nạn và cố ý (ví dụ: giết người và tự tử) liên quan đến rượu. Rượu là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng…
ALT và AST là enzym chỉ điểm cho tổn thương tế bào gan. Tuy nhiên, ALT đặc hiệu cho tế bào gan, trong khi AST còn có trong các nguồn khác như cơ. Trong hầu hết viêm gan, nồng độ ALT huyết thanh thường cao hơn AST. Đặc biệt trong bệnh cảnh cấp tính, ban…
Thiếu máu do thiếu sắt là nguyên nhân thường gặp nhất gây thiếu máu. Nếu chưa tìm được nguyên nhân thiếu máu nào rõ ràng trên lâm sàng, hãy nghĩ đến nguyên nhân mất máu kinh nguyệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và ung thư ở nam giới và phụ nữ mãn…
Các biến chứng của xơ vữa động mạch (ví dụ, nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, hoại tử) có liên quan đến khoảng một nửa số ca tử vong ở Hoa Kỳ. Các yếu tố nguy cơ chính của xơ vữa động mạch là: Tuổi tác/giới tính. Tiền sử gia đình. Hút thuốc…
Hai biến chứng chính của đái tháo đường la bệnh mạch máu lớn và bệnh mạch máu nhỏ. Bệnh mạch máu lớn bao gồm: Bệnh động mạch vành. Đột quỵ. Bệnh mạch máu ngoại biên (nguyên nhân hàng đầu gây đoạn chi ở bệnh nhân đái tháo đường). Bệnh mạch máu nhỏ bao gồm: Bệnh…
Mặc dù tăng huyết áp thường diễn biến âm thầm trên lâm sàng nhưng có thể dẫn đến tổn thương cơ quan đích như suy thận, đột quỵ, nhồi máu cơ tim và suy tim. Tăng huyết áp cấp cứu (hypertensive emergency) là cơn tăng huyết áp với huyết áp tâm thu >180 mmHg hoặc…
Thay đổi lối sống (ví dụ: chế độ ăn kiêng, tập thể dục, giảm cân, ngừng sử dụng rượu/thuốc lá) có thể điều trị các rối loạn sau mà không cần dùng thuốc: Tăng huyết áp. Tăng lipid máu. Đái tháo đường. Trào ngược dạ dày thực quản. Mất ngủ. Béo phì. Ngưng thở khi…
Hai vấn đề chính khi phân tích khí máu động mạch: pH cho biết rối loạn toan kiềm nguyên phát (nhiễm toan hay nhiễm kiềm). Các giá trị carbon dioxide và bicarbonate cho bạn biết nguyên nhân (chuyển hóa hay hô hấp) và gợi ý đáp ứng bù trừ hay kèm thêm rối loạn chồng…
Các nguyên nhân ngoại sinh gây hạ natri máu cần lưu ý: Oxytocin. Phẫu thuật. Thuốc/chất nhóm narcotics. Truyền dịch qua tĩnh mạch không phù hợp. Thuốc lợi tiểu và thuốc chống động kinh.
Các kết quả ECG trong rối loạn điện giải thường gặp: Sóng T cao, nhọn trong tăng kali máu. Mất sóng T hoặc sóng T dẹt và sóng U trong hạ kali máu. QT kéo dài trong hạ canxi máu. QT ngắn trong tăng canxi máu.
Trước tiên cho bệnh nhân thở oxy, bắt đầu truyền tĩnh mạch và thiết lập theo dõi (đo độ bão hòa oxy trong mạch, điện tâm đồ, các dấu hiệu sinh tồn thường xuyên). Sau đó truyền bolus dịch truyền nhanh (30 cc/kg dung dịch normal saline hoặc dung dịch Ringer lactate) nếu không có…
Những lựa chọn thuốc chính điều trị suy tim sung huyết bao gồm: Thuốc lợi tiểu (ví dụ furosemide). Thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Thuốc chẹn beta (đối với bệnh nhân huyết động ổn định). Cần đảm bảo sàng lọc và giải quyết các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch tiềm ẩn…
Bệnh tâm phế là phì đại hoặc suy tim phải do bệnh phổi nguyên phát, thường là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – COPD. Tuy nhiên, nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim phải là suy tim trái, không phải bệnh tâm phế.
Ở những bệnh nhân rung nhĩ, cần chú ý đánh giá nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy bằng định lượng TSH, điện giải đồ, tầm soát thuốc/chất trong nước tiểu và siêu âm tim. Quản lý rung nhĩ bao gồm một số chiến lược chính: kiểm soát tần số, kiểm soát nhịp và kháng…