Các bệnh lý lành tính của đường sinh dục trên



Sang thương tử cung

Dị tật bẩm sinh

Sự hợp nhất bình thường của ống Müller trong quá trình tạo phôi sẽ hình thành khoang tử cung hình tam giác và phẩn trên âm đạo có hình ống. Sự hợp nhất không hoàn toàn sẽ gây ra một loạt các dị tật bẩm sinh.

Dị tật bẩm sinh của tử cung.

Tử cung đôi là dạng bất thường nhất với hai tử cung riêng biệt và có thể có hai cổ tử cung, và một vách ngăn âm đạo. Hợp nhất không hoàn toàn là dạng phổ biến hơn, kết quả là tử cung hình cung, tử cung hai sừng, hoặc tử cung có vách ngăn. Tử cung một sừng phát sinh từ ống Müller và ống đi kèm với nó; ống Müller khác có thể phát triển kém hoặc không có.

U xơ tử cung (u cơ trơn, u cơ)

Khối u phổ biến nhất ở vùng chậu của nữ, hiện diện trong khoảng 50% phụ nữ và nguyên nhân hàng đầu chỉ định cắt tử cung.

Nguyên nhân: U xơ tử cung là sự tăng sinh lành tính cơ trơn và mô liên kết có nguồn gốc tử một tế bào duy nhất. Chúng thường nhiều, đường kính từ 1 mm đến >20 cm, và được bao quanh bởi một bao giả tạo nên bởi những sợi cơ trơn nén lại. U xơ tử cung có thể tăng kích thước khi sử dụng estrogen và hầu hết nhỏ đi sau khi mãn kinh. Progestin, clomiphene, thai kỳ đôi khi làm u tăng nhanh về kích thước, thoái hóa xuất huyết và gây đau. U xơ tử cung phổ biến hơn ở phụ nữ da den.

Phân loại: Tất cả các u xơ tử cung đều bắt nguồn trong cơ tử cung, tiếp tục tăng trưởng theo một hướng và cuối cùng được phân loại theo vị trí như dưới thanh mạc, trong cơ, hoặc dưới niêm mạc. Đôi khi u xơ tử cung có nhiều tế bào đang nguyên phân (u cơ trơn đang phân bào) hoặc tế bào cơ trơn tụ lại thành chùm (u cơ trơn tế bào). Các loại u này không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán sarcoma cơ trơn và không có nguy cơ ác tính.

Triệu chứng: Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng. Bệnh nhân có thể đến khám do xuất huyết tử cung bất thường, chèn ép vùng chậu, hoặc đau bụng.

Chẩn đoán: Sờ được tử cung to, không đều khi khám là triệu chứng gợi ý. Siêu âm có thể được sử dụng để xác định chẩn đoán. Hiển nhiên, u xơ tử cung có thể có nhiều biểu hiện khác nhau phụ thuộc vào vị trí và thoái hóa hay không.

Theo dõi: Hầu hết bệnh nhân không cần điều trị. U xơ tử cung có thể được theo dõi theo thời gian bằng cách khám hoặc siêu âm. Chỉ định can thiệp nếu có một trong các yếu tố sau:

  1. U to gây khó chịu cho bệnh nhân.
  2. Bệnh nhân xuất huyết nhiều.
  3. Nghi ngờ u là sarcoma dựa vào sự tăng nhanh kích thước của u.
  4. U xơ tử cung gây thận ở nước đáng kể.
  5. Có sự biến dạng của buồng tử cung ở những phụ nữ đang dự tính mang thai hoặc bị sẩy thai liên tiếp.

Điều trị nội khoa: Thuốc ngừa thai dạng uống (OCPs), progestin, và dụng cụ tử cung có nội tiết (Mirena) đều có thể làm giảm chảy máu. Đồng vận GnRH (tức là leuprolide acetate) làm vô kinh do hạ estrogen và có thể tạm thời thu nhỏ u xơ tử cung, thường là sử dụng trước khi phẫu thuật.

Thủ thuật không xâm lấn: Thuyên tắc động mạch tử cung là một phương pháp thay thế cho phẫu thuật làm giảm lưu lượng máu đến u xơ. Hầu hết bệnh nhân giảm đáng kể các triệu chứng chảy máu và giảm kích thước u, tuy nhiên, lợi ích có thể chỉ tạm thời.

Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu: Soi buồng tử cung bóc u xơ cho u dưới niêm mạc lớn hơn 4 cm hoặc cắt bỏ nội mạc tử cung là phương pháp hiệu quả để kiểm soát chảy máu. Nội soi thường hoặc bằng robot bóc u xơ hoặc cắt tử cung có thể được thực hiện một cách an toàn nếu có thể thực hiện được, nếu cần thiết có thể cắt nhỏ u trong phẫu thuật. Đối với u quá lớn, hoặc phức tạp, có thể mổ hở để thực hiện các hoạt động một cách an toàn.

Polyp nội mạc tử cung

Phát triển nhanh tại chỗ của các tuyến nội mạc tử cung và chất nền, thường phát sinh ở đáy tử cung. Đa số là không có triệu chứng, nhưng một số trường hợp có chảy máu âm đạo bất thường. Có thể cắt bỏ qua soi buồng tử cung.

U phần phụ

5%-10% phụ nữ sẽ phải phẫu thuật u phần phụ trong suốt cuộc đời của họ. Siêu âm là xét nghiệm hình ảnh học được lựa chọn. Sự xuất hiện trên siêu âm hình ảnh bờ không đều, có dịch trong ổ bụng, có nhú, có vách, thì nên nghi ngờ là ác tính.

Nang buồng trứng lành tính

Sự xuất hiện trên siêu âm hình ảnh bờ không đều, có dịch trong ổ bụng, có nhú, có vách, thì nên nghi ngờ là ác tính.

Nang chức năng là nguyên nhân thường gặp nhất làm buồng trứng to, phát hiện trên lâm sàng trong độ tuổi sinh sản. Đây có thể là nang đơn giản lớn hoặc u nang hoàng thể xuất huyết. Đa số sẽ tự hết trong vòng 4-6 tuần.

U bì (u quái lành tính) chiếm khoảng 25% các khối u buồng trứng. Có kích thước khác nhau với đường kính từ vài mm đến 25 cm. 10%-15% trường hợp có u ở cả hai bên buồng trướng. U thường là những nang phức tạp chứa các thành phần xuất phát từ cả ba lớp tế bào mầm (nội bì, trung bì và ngoại bì). Do đó, đại thể của u bì có thể gồm răng, sụn, chất bã, và lông tóc.

U nang tiết dịch trong là những nang có một hay nhiều ngăn, 10%-20% xảy ra hai bên.

U nang tiết dịch nhầy có nhiều ngăn, chia thùy, và bề mặt trơn láng. Tổn thương hai bên rất hiếm. Các tổn thương này có thể trở nên rất lớn, đôi khi nặng >50 kg.

Lạc nội mạc tử cung buồng trứng (“u nang chocolate”) là những nang lạc nội mạc tử cung thường xảy ra hai bên, và có thể lớn khoảng 15-20 cm. Khi khám âm đạo, phần phụ thường đau và bất động do viêm và dính. Lạc nội mạc là khối đồng nhất phức tạp có thể được chẩn đoán rõ ràng hơn nhờ cộng hưởng từ vùng chậu.

U đặc buồng trứng lành tính

U sợi buồng trứng là dạng phổ biến nhất. Chúng phát triển chậm và kích thước rất thay đổi. Hội chứng Meigs để cập đến tam chứng hiếm xảy ra gồm u buồng trứng, cổ trướng, và tràn dịch màng phổi.

U sợi tuyến dịch trong và u nang sợi tuyến là loại u bán đặc với mô liên kết chiếm ưu thế. 25% trường hợp xảy ra hai bên.

Sang thương vòi trứng

Nang cạnh tai vòi là nang đơn độc nằm bên trong dây chẳng rộng và được bọc bởi lá phúc mạc của dây chẳng rộng bị kéo giãn. Nang có vách mỏng và chứa đầy dịch. Thường không biểu hiện triệu chứng và phát hiện tình cờ. Đây là di tích của hệ thống ống Wolff (trung thận).

Ứ dịch vòi trứng là sự giãn bất thường của vòi trứng, là di chứng của bệnh viêm vùng chậu trước đó.

Hướng dẫn xử trí một khối u phần phụ

Nguyên tắc chung:

  • Đa số khối u phẩn phụ là lành tính, không tùy thuộc tuổi bệnh nhân.
  • Tất cả các phụ nữ có u đặc buồng trứng nên được phẫu thuật cắt bỏ.
  • Không nên sử dụng giá trị CA-125 để quyết định phẫu thuật hay không.

Đối với phụ nữ tiền mãn kinh:

  • Theo dõi trong 4-6 tuần nếu: khối u có kích thước <10 cm, di động, hai bên, không có dịch báng.
    • Nếu khối u biến mất hoặc nhỏ lại, tiếp tục theo dõi.
    • Nếu khối u còn tồn tại hoặc tăng kích thước (không gợi ý đây là một nang cơ năng), cần đánh giá lại và cân nhắc phẫu thuật.
  • Can thiệp phẫu thuật ngay nếu: khối u có kích thước ≥10 cm, đặc hoặc hỗn hợp, không di động, một bên, và/hoặc có dịch báng.

Đối với phụ nữ hậu mãn kinh, nang đơn giản thường có thể chỉ cần theo dõi, trừ khi có triệu chứng. Nhiều khối u sẽ tự thoái triển. Ngược lại, tất cả các khối phần phụ phức tạp cần được xem xét khả năng ác tính và phẫu thuật cắt bỏ.