HHMMP3

Bệnh nhân nam 68 tuổi nhập viện vì khó thở vài ngày nay sau chuyến bay dài 12 tiếng. Khám lâm sàng ghi nhận thở nhanh và nhịp tim nhanh. Không phù. ECG nhịp nhanh xoang và không ghi nhận bất thường khác.

Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. Nồng độ D-dimer bình thường giúp loại trừ thuyết tắc phổi (pulmonary embolism, PE)
 Chưa chính xác! 

Nồng độ D-dimer bình thường giúp loại trừ thuyên tắc phổi trên những bệnh nhân có nguy cơ thấp. Tuy nhiên, bệnh nhân này có xác suất tiền nghiệm PE cao, do đó dù kết quả D-dimer bình thường vẫn không loại trừ PE và cần đề nghị xét nghiệm sâu hơn (CT động mạch phổi, xạ hình phổi) để loại trừ chẩn đoán nguy hiểm này.

B. Nếu bệnh nhân không có chống chỉ định với thuốc kháng đông thì nên khởi động heparin hoặc enoxaparin trong khi chờ thực hiện các xét nghiệm khác
 Chính xác! 

Tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân PE không điều trị là 30%. Điều trị ban đầu ở những bệnh nhân nghi ngờ PE bao gồm nhập viện, heparin đường tĩnh mạch hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp liều điều trị tiêm dưới da.

Xem thêm giải thích của các đáp án khác để hiểu thêm về lâm sàng và cận lâm sàng của PE.

C. Khám lâm sàng không ghi nhận bất thường ở chi dưới nên không nghĩ thuyên tắc phổi
 Chưa chính xác! 

Huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis, DVT) thường khởi phát ở cẳng chân và hiếm khi gây thuyên tắc phổi và nếu có thì hiếm khi gây triệu chứng rầm rộ. Tuy nhiên, huyết khối hình thành ở dưới khớp gối thường “bò” hay lan lên trên khớp gối; và huyết khối hình thành trên khớp gối có thể gây thuyên tắc phổi rầm rộ trên lâm sàng.

Điều thú vị là chỉ khoảng 50% bệnh nhân DVT chi dưới biểu hiện lâm sàng sưng, nóng, đỏ, đau, hay tĩnh mạch nông sờ chạm. Khi huyết khối rời khỏi hệ tĩnh mạch sâu và đến mạch máu phổi, triệu chứng thường gặp nhất là thở nhanh và nhịp tim nhanh; triệu chứng đau ngực ít gặp hơn và thường là dấu hiệu của nhồi máu phổi.

Về cận lâm sàng, khí máu động mạch thường cho kết quả bất thường, và phần lớn bệnh nhân có giảm PCO2, kiềm hô hấp, và giảm AaDPO2 hay P(A-a)O2 gradient. ECG thường nhịp nhanh xoang, ngoài ra có thể có rung nhĩ hoặc dấu hiệu kinh điển S1Q3T3 (nghĩa là sóng S ở DI và sóng Q cùng với T âm ở DII) có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy không cao.

D. Điều trị sớm PE ít ảnh hưởng đến kết cục tử vong
 Chưa chính xác! 

Điều quan trọng là phải chẩn đoán xác định PE sớm vì can thiệp kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong từ 30% xuống 5%.

E. Hình ảnh Doppler chi dưới bình thường sẽ giúp loại trừ PE
 Chưa chính xác! 

Hơn 80% nguyên nhân của thuyên tắc phổi là huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis, DVT) chi dưới, nhưng Doppler chi dưới bình thường không giúp loại trừ chẩn đoán PE.