TMTHA3

Bệnh nhân nữ 23 tuổi được chẩn đoán tăng huyết áp 6 tháng trước. Cô được khởi trị bằng hydrochlorothiazide, sau đó thêm lisinopril, và sau đó lại thêm tiếp thuốc chẹn kênh calci nhưng vẫn không kiểm soát được huyết áp dù theo dõi điều trị đầy đủ.

Khám lâm sàng:

  • Huyết áp 165/105 mmHg ở hai tay và 168/105 mmHg ở hai chân.
  • Khám tim, nhịp tim là 60 lần/phút. nghe thấy gallop T4 nhưng không âm thổi.
  • Khám bụng ghi nhận âm thổi quanh rốn, cường độ 2/6.
  • Mạch ngoại biên bình thường
  • Không ghi nhận tăng sắc tố da, rậm lông, bất thường cơ quan sinh dục, hay phân bố mỡ bất thường.

Kết quả xét nghiệm ghi nhận:

  • Na+: 140 mEq/L
  • K+: 4.0 mEq/L
  • HCO3-: 22 mEq/L
  • Creatinine: 1.5 mg/dL.

Nguyên nhân nào nghĩ đến nhiều nhất khiến huyết áp khó kiểm soát trên bệnh nhân này?

A. Cường aldosteron nguyên phát (hội chứng Conn)
 Chưa chính xác! 

Bệnh nhân không có kiềm chuyển hoá và hạ kali máu trong cường aldosteron nguyên phát.

B. Hội chứng Cushing
 Chưa chính xác! 

Khám lâm sàng trên bệnh nhân này không gợi ý hội chứng Cushing (bất thường phân bố mỡ, bầm da, rậm lông).

C. Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
 Chưa chính xác! 

Khám lâm sàng trên bệnh nhân này không gợi ý tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (nam hoá).

D. Loạn sản sợi cơ động mạch thận
 Chính xác! 

Bệnh nhân trẻ có tăng huyết áp và âm thổi động mạch thận cần nghĩ đến hẹp động mạch thận do loạn sản sợi cơ (fibromuscular dysplasia, FMD). FMD phổ biến hơn ở bệnh nhân nữ trẻ (khoảng 85%-90% bệnh nhân FMD là nữ).

Bệnh sinh FMD vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng bệnh nhân thường biểu hiện hẹp động mạch thận gây tăng huyết áp. Chẩn đoán hình ảnh đầu tay là chụp mạch thận cản quang, ngoài ra có thể đề nghị siêu âm duplex, CT mạch máu, hoặc MRI mạch máu tùy từng bệnh nhân có chỉ định và chống chỉ định.

Cũng lưu ý rằng xơ vữa động mạch và viêm mạch có thể biểu hiện giống FMD. Cần đánh giá bệnh cảnh chung để chẩn đoán phân biệt.

E. Hẹp eo động mạch chủ
 Chưa chính xác! 

Khám lâm sàng trên bệnh nhân này không gợi ý hay hẹp eo động mạch chủ (huyết áp ở chân thấp hơn ở tay).