Chính xác!
Bệnh nhân này có nhiễm trùng tiểu liên quan đến chăm sóc y tế (health care-associated urinary tract infection) biến chứng nhiễm khuẩn huyết.
Định danh vi khuẩn có thể mất 48 giờ. Tuy nhiên thông tin khả năng lên men lactose của vi khuẩn có thể giúp dự đoán sớm tác nhân gây bệnh. Trong số các trực khuẩn có thể lên men lactose thì thường gặp nhất là Enterobacteriaceae như E coli. Trong số các trực khuẩn gram âm, oxidase dương tính, không lên men lactose thì thường gặp nhất là Pseudomonas aeruginosa.
Trong các đáp án, imipenem là kháng sinh thuộc nhóm carbapenem và có tác dụng với P. aeruginosa. Nhóm carbapenems bao gồm ertapenem, imipenem, dorsipenem và meropenem. Phần lớn P. aeruginosa, kể cả những chủng kháng penicillin phổ rộng và cephalosporin, còn nhạy với imipenem, meropenem, và dorsipenem nhưng có thể đã đề kháng với ertapenem.
Các kháng sinh có thể diệt pseudomonas gồm:
- Một số penicilin (piperacillin/tazobactam và ticarcillin/clavulanate).
- Cephalosporin (ceftazidime và cefepime).
- Carbapenem (imipenem, meropenem và doripenem).
- Fluoroquinolone (ciprofloxacin và levofloxacin).
- Aminoglycosides (gentamicin, tobramycin, and amikacin).
Xem các đáp án khác để được giải thích vì sao không chọn.