Các bệnh lý lành tính của đường sinh dục dưới



Sang thương âm hộ

Bệnh lý của niệu đạo

Sa niệu đạo:

  • Gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.
  • Nguyên nhân do thiếu hụt estrogen dẫn đến các thay đổi teo và thiếu dưỡng.
  • Có thể gây ra tiểu khó, nhưng thường là không triệu chứng. Khám thấy niêm mạc niệu đạo trồi ra lỗ niệu đạo.
  • Điều trị: bôi kem estrogen, ngâm trong nước ấm, và kháng sinh có thể làm giảm viêm và nhiễm trùng; phẫu thuật cắt bỏ hiếm khi cần thiết.

Túi thừa niệu đạo là một túi hoặc túi kết nối với niệu đạo và có thể tiểu khó, són tiểu hoặc tiểu máu. Điều trị bằng cắt lọc rồi khâu từng lớp hay mở thông nang.

Tuyến Skenes: Ống dẫn, u nang, hoặc abscess gây tắc nghẽn tuyển xung quanh niệu đạo. Nếu có abscess thì cần rạch và dẫn lưu.

Nang và khối u lành tính âm hộ

Nang tuyến Bartholin do tắc ống bài tiết. Điều trị: hầu hết sẽ tự khỏi khi chăm sóc tại chỗ, nhưng các sang thương lớn hoặc tái phát cần được mở thông nang, và abscess thường phải rạch, dẫn lưu, và đặt catheter Word.

Thoát vị (tràn dịch, nang) của ống Nuck là sự giãn bất thường phúc mạc bao bọc dây chẳng vòng đi qua ống bẹn và vào môi lớn. Điều trị: cắt túi thoát vị.

Nang biểu bì được hình thành khi một vùng biểu mô bị chôn bên dưới bề mặt da và trở thành nang. Điều trị: theo dõi hoặc cắt bỏ nếu có triệu chứng.

Sang thương biểu mô không phải ung thư

Viêm âm hộ do Candida là tình trạng phát ban màu đỏ tươi đối xứng, gây ngứa và cảm giác bỏng rát. Điều trị: imidazol bôi, fluconazole uống.

Xơ hóa lichen là sự teo hoặc mỏng lớp biểu bì ở cơ quan sinh dục ngoài (âm vật, môi bé), thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh.

  • Triệu chứng chính, nếu có, là ngứa. Khám thấy lớp biểu bì khô, bóng và dễ tổn thương giống như giấy.
  • Thường chỉ cần khám là đủ để chẩn đoán, nhưng sinh thiết giúp khẳng định chẩn đoán.
  • 1% trường hợp mỗi năm tiến triển thành ung thư âm hộ.
  • Điều trị: thuốc bôi tại chỗ như testosterone hay corticosteroid tác dụng mạnh (clobetasol).

Tăng sản tế bào vảy là một chẩn đoán loại trừ biểu hiện sự dày lên của lớp biểu bì và lichen hóa, và là vòng tròn ngứa-gãi mạn tính phản ứng lại với nấm hoặc các bệnh lý viêm âm hộ khác, chất gây dị ứng, hoặc không rõ yếu tố kích ứng. Ngứa và lột da thường biểu hiện rõ. Cơ chế bệnh sinh không rõ ràng. Điều trị bằng cách tránh tiếp xúc chất gây ngứa và/hoặc corticosteroid tại chỗ.

Lichen phẳng là một bệnh viêm da mạn tính không rõ nguyên nhân. Nó được đặc trưng bởi nhiều sần da nhỏ, sáng bóng, màu tím, độc hại. Điều trị bằng corticosteroid đặt âm đạo.

Bệnh vảy nến và chàm âm hộ là một viêm mạn tính không thể chữa khỏi. Chẩn đoán được xác định khi khám thấy tổn thương phân bố bất đối xứng, và sinh thiết khẳng định chẩn đoán. Điều trị: chiếu tia cực tím hoặc corticosteroid tại chỗ.

Sang thương âm hộ lành tính khác

Nevi khởi đầu như nhóm tế bào sắc tố ở ranh giới lớp thượng bì và lớp bì. Điều trị: sinh thiết để loại trừ melanoma.

Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ là một bệnh lý viêm mạn tính, tiến triển đặc trưng bởi sự tắc và nhiễm trùng tuyến mồ hôi. Điều trị: kháng sinh hoặc phẫu thuật cắt bỏ đối với trường hợp không đáp ứng kháng sinh.

Đau âm hộ do kích thích là một hội chứng đau mạn tính không rõ nguyên nhân.

  • Có thể gợi ý khi khám lâm sàng bằng cách dùng Q tip test: chạm nhẹ đầu tampon vào tiền đình âm hộ để xác định vị trí nhạy cảm.
  • Có thể ảnh hưởng chất lượng quan hệ tình dục hoặc khi bệnh nhân sử dụng băng vệ sinh loại nhét âm đạo.
  • Điều trị bằng kem estrogen bôi tại chỗ, giảm đau tại chỗ, liệu pháp giãn âm đạo hoặc sàn chậu, vật lý trị liệu hoặc cắt bỏ phẫu thuật, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Đau âm hộ tự phát là một chẩn đoán loại trừ, khám lâm sàng không phát hiện bất thường. Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Sang thương âm đạo

Dị tật bẩm sinh

Bất sản ống Müller do sự phát triển bất thường của ống Müller xa, thường kết hợp với bít túi âm đạo kèm theo không có tử cung và âm đạo. Điều trị bằng nong âm đạo dẫn dẫn hoặc phẫu thuật tạo hình âm đạo.

Màng trinh không thủng là một bất thường trong quá trình tạo đoạn xa của ống vòm âm đạo trong quá trình tạo phôi. Vách ngăn ngang âm đạo là bất thường ở đoạn gần. Thường chỉ phát hiện chẩn đoán khi bệnh nhân bắt đầu có kinh nguyệt với triệu chứng đau bụng có tính chu kỳ do ứ máu kinh. Điều trị bằng phẫu thuật mở lỗ màng trình.

Nang âm đạo và các khối u lành tính

Nang biểu mô là các cấu trúc nang phổ biến nhất trong âm đạo, thường do chấn thương khi sinh đẻ hoặc phẫu thuật phụ khoa. Điều trị thường là theo dõi, có thể phẫu thuật cắt nang.

Có thể có nhiều nang ống Gartner hoặc các tồn lưu biểu mô phôi thai bất thường khác, đôi khi được phát hiện ngẫu nhiên khi khám sức khoẻ. Điều trị thường là theo dõi, phẫu thuật cắt bỏ nếu nang gây đau.

Sang thương âm đạo khác

Rách âm đạo thường gặp xảy ra sau giao hợp nhất. Các nguyên nhân khác bao gồm vết thương do vật củn hay dị vật. Điều trị phẫu thuật may lai.

Viêm teo âm đạo là một bệnh gặp ở phụ nữ mãn kinh. Thiếu estrogen làm cho niêm mạc âm đạo trở nên mỏng, gây khô và chảy máu. Điều trị bằng estrogen đường uống hoặc bôi tại chỗ.

Dò từ bàng quang, niệu quản, ruột già hay ruột non có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của ống âm đạo. Điều trị phẫu thuật. Dị vật (băng vệ sinh, vòng tránh thai) có thể dẫn đến viêm loét và nhiễm trùng âm đạo. Điều trị loại bỏ dị vật và chăm sóc tại chỗ.

Sang thương cổ tử cung

Nang cổ tử cung và các khối u lành tính

Nang Naboth là những u nhỏ, hình thành trên bề mặt cổ tử cung.

  • Rất thường gặp. Đây là tổn thương lành tính và là đặc điểm bình thường của cổ tử cung người lớn.
  • Nguyên nhân là lớp tế bào biểu mô lát phát triển quá mức trùm lên biểu mô tuyến ngay ở chỗ giáp ranh mối nối ở cổ tử cung.
  • Khám âm đạo thấy các nang chứa chất nhầy bên trong (là dịch tiết của tế bào tuyến bị bọc bởi các tế bào lát bên ngoài) và thường có mạch máu trên bề mặt.
  • Thường không cần điều trị.

Polyp cổ tử cung là dạng tăng sinh lành tính thường gặp nhất của cổ tử cung. Thường bắt nguồn từ viêm và sau đó tăng sinh tại chỗ. Điều trị loại bỏ polyp bằng cách xoắn cuống và kéo nhẹ ra.

Hẹp cổ tử cung

Mắc phải sau phẫu thuật cổ tử cung, bức xạ, nhiễm trùng, ung thư, và teo.

Các triệu chứng ở phụ nữ tiền mãn kinh có thể bao gồm đau bụng kinh, hiếm muộn, xuất huyết âm đạo bất thường, và vô kinh. Phụ nữ sau mãn kinh thường không có triệu chứng.

Các biến chứng có thể bao gồm ứ dịch lòng tử cung (chất lỏng trong suốt trong tử cung), ứ máu lòng tử cung, hoặc ứ mủ trong lòng tử cung. Điều trị nong cổ tử cung nếu cần thiết.

Tiếp xúc với diethylstilbestrol

Diethylstilbestrol (DES) là một estrogen tổng hợp đã đưa vào sử dụng giữa những năm 1940 và 1970 để ngừa sẩy thai ở một số phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao.

Những phụ nữ tiếp xúc với DES thường có phần biểu mô tuyến rộng trên cổ ngoài cổ tử cung (lộ tuyến cổ tử cung) và trên âm đạo (bệnh lý tuyến âm đạo), và những bất thường cấu trúc khác. Thường không cần điều trị.

Tiếp xúc với DES liên quan đến ung thư tế bào sáng hiếm gặp ở âm đạo hoặc cổ tử cung.