Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới



Giới thiệu

Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới là nguyên nhân phụ khoa thường gặp nhất khiến phụ nữ phải đến phòng khám. Triệu chứng có thể bao gồm tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ, âm đạo có mùi hội. Tác nhân gây bệnh có thể xác định tại phòng khám bằng cách lấy mẫu dịch âm đạo soi dưới kính hiển vi.

Loạn khuẩn âm đạo (bacterial vaginosis)

Nguyên nhân: Sự phát triển quá mức của một số chủng vi khuẩn – đặc hiệu là sự giảm lactobacilli và gia tăng vi khuẩn kỵ khí.

Dịch tễ: Đây là nguyên nhân gây viêm âm đạo thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ.

Triệu chứng: Khí hư không ngứa, có mùi hôi “cá”, nhưng khoảng 50% bệnh nhân không có triệu chứng.

Chẩn đoán cần 3 trong 4 tiêu chuẩn lâm sàng sau (tiêu chuẩn Amsel):

  1. Dịch tiết: Khí hư màu xám trắng đồng nhất.
  2. pH: Dịch âm đạo có pH >4.5.
  3. Clue cell: Hiện diện >20% tế bào biểu mô âm đạo bám đẩy vi khuẩn (clue cells) khi xét nghiệm soi tươi với dung dịch NaCl.
  4. Whiff test dương tính: Dịch âm đạo “bốc mùi” cá tanh sau khi thêm KOH 10%.

Điều trị: Metronidazole hay Clindamycin dạng uống hoặc đặt âm đạo.

Viêm âm đạo do Candida

Nguyên nhân: Hơn 200 chủng Candida albicans có thể cư trú ở âm đạo và gây bệnh. Người ta vẫn chưa biết rõ tại sao Candida có thể gây bệnh ở một số người, nhưng không gây bệnh ở những người khác.

Dịch tễ: Nguyên nhân thường gặp thứ hai gây viêm âm đạo có triệu chứng.

Triệu chứng: Ngứa và đỏ âm hộ, âm đạo.

Chẩn đoán: Soi tươi với KOH thấy sợi tơ nấm phân nhánh và nảy mầm. Có thể chỉ định cấy nằm trên môi trường Sabouraud trong một số trường hợp.

Điều trị: Clotrimazole tại chỗ (Canestin) hoặc fluconazole uống (Diflucan).

Nhiễm Trichomonas

Nguyên nhân: Trichomonas vaginalis là một sinh vật đơn bào kỵ khí và chỉ ký sinh trên người.

Dịch tễ: Bệnh lý nhiễm trùng qua đường tình dục phổ biến này ảnh hưởng đến 180 triệu phụ nữ trên toàn thế giới.

Triệu chứng: Khí hư nhiều và hội, chảy máu sau giao hợp, ban đỏ âm hộ-âm đạo.

Chẩn đoán: Soi tươi khí hư với dung dịch nước muối sinh lý thấy Trichomonads là dấu hiệu chỉ điểm yếu tố gây bệnh. Các triệu chứng khác như soi thấy bạch cầu nhiều và pH >4.5. Có thể thấy yếu tố gây bệnh trên mảnh phết Pap smear ở phụ nữ không có triệu chứng.

Điều trị. Metronidazole uống (không đặt âm đạo).

Viêm cổ tử cung do Chlamydia

Nguyên nhân: Chlamydia trachomatis là một vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc của tế bào biểu mô trụ.

Dịch tễ: Bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất ở Vương quốc Anh và Hoa Kỳ; 30% trường hợp liên quan với bệnh lậu.

Triệu chứng: Khí hư mủ hoặc nhầy, chảy máu sau giao hợp và viêm âm đạo, nhưng nhiều phụ nữ không có triệu chứng được xác định thông qua xét nghiệm tầm soát hay có tiếp xúc nguồn lây.

Chẩn đoán: Test DNA được thực hiện với mẫu thử là khí hư âm đạo (ưu tiên) hay nước tiểu, hoặc xét nghiệm miễn dịch với gắn kết men.

Điều trị: Azithromycin hoặc doxycycline dạng uống.

Viêm âm đạo và viêm cổ tử cung do lậu cầu

Nguyên nhân: Neisseria gonorrhoeae là một song cẩu Gram âm hiếu khí.

Dịch tễ: Phổ biến nhưng ít lây truyền qua đường tình dục hơn so với Chlamydia sp.

Triệu chứng: Khí hư nhiều, không mùi, không gây khó chịu, màu trắng kem hoặc màu vàng, nhưng cũng có thể không có triệu chứng. 10%–20% bệnh nhân phát triển thành viêm tai vòi cấp tỉnh với sốt và đau vùng chậu, 5% có biểu hiện nhiễm trùng lậu cầu lan tỏa với ớn lạnh, sốt, mệt mỏi, đau đa khớp không đối xứng, tổn thương da gây đau đớn.

Chẩn đoán: Cấy dương tính trên môi trường chọn lọc như thạch Thayer-Martin, 20% bệnh nhân sẽ được phát hiện ở nhiều vị trí (hẩu họng, trực tràng).

Điều trị: Ciprofloxacin uống (thực hành Hoa Kỳ ưu tiên ceftriaxone tiêm bắp hoặc cefixime miệng, điều trị kép với azithromycin hoặc doxycycline).

Mụn cóc sinh dục (condylomata acuminata, số ít: condyloma acuminatum)

Nguyên nhân: Nhiễm trùng Human papillomavirus (HPV) lây truyền qua tiếp xúc da với da.

Dịch tễ: Bệnh lây truyền qua đường tình dục do virus phổ biến nhất.

Triệu chứng: Trường hợp không có biến chứng là không có triệu chứng.

Chẩn đoán: Khám lâm sàng thường là đủ, nhưng soi cổ tử cung và/hoặc sinh thiết có thể cần thiết.

Điều trị: Phương pháp áp lạnh thực hiện tại phòng khám, hoặc điều trị nội khoa tại nhà, hoặc phương pháp ít phổ biến khác tùy theo mức độ nặng của bệnh: chất gây độc tế bào tại chỗ (tricloaxetic acid, podofilox). Điều trị ngoại trú cắt bỏ hoặc phẫu thuật bằng laser, chất gây độc tế bào tại chỗ (tricloaxetic acid, podofilox).

Herpes sinh dục

Nguyên nhân: Herpes simplex Virus (HSV) type 1 (15%) hoặc type 2 (85%).

Dịch tễ: Bệnh lây truyền qua đường tình dục này là nguyên nhân phổ biến nhất gây loét bộ phận sinh dục.

Triệu chứng: Thời kỳ nhiễm HSV nguyên phát được đặc trưng bởi triệu chứng toàn thân, bao gồm mệt mỏi và sốt. Tuy nhiên, Herpes sinh dục là một bệnh nhiễm trùng tái phát với các giai đoạn hoạt động xen kẽ các giai đoạn tiềm ẩn.

Chẩn đoán: Khám lâm sàng thường là đủ, nhưng phân lập bằng nuôi cấy mô cũng rất đáng tin cậy.

Điều trị: Aciclovir hoặc Valaciclovir uống (điều trị tại chỗ không có hiệu quả).

Giang mai

Nguyên nhân: Xoắn khuẩn Treponema pallidum.

Dịch tễ: Bệnh lây truyền qua đường tình dục gây đại dịch ở châu Âu trong thế kỷ 15, nhưng tỉ lệ hiện mắc của nó đã giảm đáng kể.

Triệu chứng: Đây là bệnh hệ thống với biểu hiện lâm sàng đa dạng. Giai đoạn nhiễm trùng nguyên phát được biểu hiện bằng một vết loét không đau, đơn độc tại vị trí bị nhiễm. Triệu chứng thứ phát gồm hồng ban ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Tổn thương da cổ điển của giang mai giai đoạn trễ là nốt gồm giang mai đơn độc.

Chẩn đoán: Soi kính hiển vi nền đen, lấy mô nạo từ một tổn thương và/hoặc xét nghiệm sàng lọc huyết thanh học (xét nghiệm phản ứng huyết tương nhanh).

Điều trị: Benzathine penicillin tiêm bắp.

Nhiễm trùng khác

Abscess tuyến Bartholin: điều trị bằng rạch khối abscess và đặt ống Word để dẫn lưu.

Bệnh chấy ở gò mu (ghẻ) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, gây ngứa dữ dội do rận gây ra. Điều trị bằng lindane (Kwell).

Hạ cam mềm là một bệnh lây truyền qua đường tình dục không triệu chứng, có mụn nhỏ ở âm hộ do poxivirus gây ra. Hầu hết các trường hợp tự khỏi mà không cần điều trị.

Viêm cân cơ hoại tử là một bệnh nhiễm trùng tiến triển nhanh chóng, thường xuyên gây tử vong. Điều trị phẫu thuật ngay lập tức để cắt bỏ mô hoại tử và kháng sinh đường tĩnh mạch.

Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ là bệnh lý nhiễm trùng tụ cầu hoặc liên cầu khuẩn của tuyến mồ hôi âm hộ. Điều trị cắt bỏ.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (sexually transmitted infection, STIs) ở âm hộ hiếm gặp bao gồm: u hạt lympho sinh dục (do Chlamydia trachomatis), hạ cam mềm (do Haemophilus ducreyi), u hat ben (do Calymmatobacterium granulomatis).