Tiếp cận bệnh nhân khó nuốt và nuốt đau



Định nghĩa

Khó nuốt hầu họng là tình trạng khó chuyển thức ăn từ miệng xuống thực quản, thường liên quan với với trào ngược mũi họng và hít.

Khó nuốt thực quản là cảm giác khó khăn khi thức ăn di chuyển trong thực quản.

Nuốt đau là tình trạng đau khi nuốt thức ăn và các chất lỏng, đây có thể là dấu hiệu gợi ý tình trạng viêm thực quản, đặc biệt là viêm thực quản do nhiễm trùng và viêm thực quản do thuốc.

Nguyên nhân

Khó nuốt hầu họng thường do rối loạn thần kinh cơ hoặc rối loạn cấu trúc liên quan đến họng và thực quản đoạn gần.1American Gastroenterological Association medical position statement on management of oropharyngeal dysphagia. Gastroenterology. 1999 Feb;116(2):452-4. doi: 10.1016/s0016-5085(99)70143-5. PMID: 9922327.

Khó nuốt thực quản có thể xảy ra khi có tắc nghẽn ở thực quản.2Spechler SJ. AGA technical review on treatment of patients with dysphagia caused by benign disorders of the distal esophagus. Gastroenterology. 1999 Jul;117(1):233-54. doi: 10.1016/s0016-5085(99)70573-1. PMID: 10381933. Nuốt khó tiến triển có thể do khối u, trong khi các triệu chứng ngắt quãng có thể do tổn thương dạng lưới hoặc tổn thương dạng vòng. Xuất hiện khó nuốt cấp tính sau bữa ăn có thể do nghẹn thức ăn. Trong trường hợp không có tắc nghẽn cơ học, rối loạn nhu động thực quản có thể là nguyên nhân của khó nuốt.

Chẩn đoán

Khó nuốt hầu họng

Trước hết cần khám thần kinh kỹ. Chụp barium có huỳnh quang (một kỹ thuật cải tiến của chụp uống barium) đánh giá cơ chế nuốt của hầu họng và có thể đánh giá được thanh quản.

Thăm khám tai, mũi, họng; nội soi mũi ống mềm; và chẩn đoán hình ảnh có thể xác định nguyên nhân gây bệnh do cấu trúc giải phẫu.

Xét nghiệm tìm các bệnh viêm đa cơ, nhược cơ, và các rối loạn thần kinh cơ khác có thể được xem xét trong trường hợp không phải nguyên nhân do thần kinh và cấu trúc.

Khó nuốt thực quản

Nội soi là phương pháp được chỉ định trong hầu hết các trường hợp. Nội soi đánh giá những bất thường của niêm mạc cho phép sinh thiết tổ chức và đánh giá khả năng co giãn nếu xác định được vị trí hẹp.

Uống Barium có giá trị đánh giá về giải phẫu, đặc biệt trong trường hợp hẹp kín đáo, hẹp hình nhẫn có thể nhìn thấy được chỉ với một viên thuốc barium hoặc barium đặc.

Tắc nghẽn thực quản cấp tốt nhất nên đánh giá bằng nội soi. Không nên sử dụng Barium khi nghi ngờ tắc nghẽn thực quản vì phải mất vài ngày mới sạch hết barium do đó thủ thuật nội soi bị trì hoãn.

Đo áp lực thực quản được chỉ định khi các thăm dò khác có kết quả bình thường hoặc nghi ngờ rối loạn vận động. Máy đo áp lực với độ phân giải cao (high resolution manometry, HRM) có màn hình hiển thị vị trí và thời gian của quá trình vận động của thực quản, nên hiệu quả hơn phương pháp đo áp lực thông thường do phân tích dễ dàng hơn3Soudagar AS, Sayuk GS, Gyawali CP. Learners favour high resolution oesophageal manometry with better diagnostic accuracy over conventional line tracings. Gut. 2012 Jun;61(6):798-803. doi: 10.1136/gutjnl-2011-301145. Epub 2011 Oct 13. PMID: 21997554; PMCID: PMC4565504. và giúp chẩn đoán xác định tắc nghẽn thực quản.4Ghosh SK, Pandolfino JE, Rice J, Clarke JO, Kwiatek M, Kahrilas PJ. Impaired deglutitive EGJ relaxation in clinical esophageal manometry: a quantitative analysis of 400 patients and 75 controls. Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol. 2007 Oct;293(4):G878-85. doi: 10.1152/ajpgi.00252.2007. Epub 2007 Aug 9. PMID: 17690172.

Điều trị

Thay đổi chế độ ăn uống và tập nuốt có thể có hiệu quả ở bệnh nhân khó nuốt, đặc biệt là khó nuốt hầu họng. Bệnh nhân khó nuốt thường được khuyên là nên nhai kỹ thức ăn và ăn các loại thực ăn mềm.

Nuôi ăn qua ống thông dạ dày được chỉ định ở bệnh nhân thức ăn sẽ vào thẳng vào khí quản khi cố gắng nuốt.

Lấy thức ăn bị nghẹn qua nội soi giúp làm nhẹ cơn khó nuốt cấp tính.

Cần xem xét nhu cầu dinh dưỡng ở bệnh nhân nuốt khó kéo dài gây giảm cân.

Thuốc

Viêm niêm mạc do bệnh trào ngược có thể được điều trị bằng thuốc ức chế axit.

Nuốt đau thường đáp ứng điều trị khi nguyên nhân cụ thể được xác định (ví dụ PPI cho bệnh trào ngược, thuốc kháng sinh cho viêm nhiễm thực quản). Các thuốc có độ nhớt chứa lidocain có thể giúp làm giảm triệu chứng.

Thuốc kháng cholinergic (ví dụ scopolamine dán ngoài da) giúp tăng tiết nước bọt.

Glucagon (2–4 mg tiêm bolus tĩnh mạch) hoặc nitroglycerin ngậm dưới lưỡi được xét chỉ định trong trường hợp nghẹn thức ăn cấp tính, nhưng không nên sử dụng chất làm mềm thịt.

Nội soi điều trị

Nong thực quản được thực hiện trong trường hợp co thắt do giải phẫu. Thực hiện nong theo phương pháp truyền thống được thực hiện khi không xác định được vị trí hẹp cũng có thể giúp giảm triệu chứng.

Phương pháp nong chủ động cơ thắt thực quản dưới (lower esophageal sphincter, LES) đôi khi được thực hiện trong trường hợp co thắt tâm vị (xem thêm phần rối loạn vận động thực quản). Tiêm botulinum toxin vào cơ thắt thực quản dưới cho phép giảm triệu chứng co thắt tâm vị tạm thời và sửa chữa rối loạn giãn của cơ thắt thực quản dưới.

Đặt stent thực quản có thể làm giảm khó nuốt trong trường hợp u không phẫu thuật được.


Tài liệu tham khảo

  • 1
    American Gastroenterological Association medical position statement on management of oropharyngeal dysphagia. Gastroenterology. 1999 Feb;116(2):452-4. doi: 10.1016/s0016-5085(99)70143-5. PMID: 9922327.
  • 2
    Spechler SJ. AGA technical review on treatment of patients with dysphagia caused by benign disorders of the distal esophagus. Gastroenterology. 1999 Jul;117(1):233-54. doi: 10.1016/s0016-5085(99)70573-1. PMID: 10381933.
  • 3
    Soudagar AS, Sayuk GS, Gyawali CP. Learners favour high resolution oesophageal manometry with better diagnostic accuracy over conventional line tracings. Gut. 2012 Jun;61(6):798-803. doi: 10.1136/gutjnl-2011-301145. Epub 2011 Oct 13. PMID: 21997554; PMCID: PMC4565504.
  • 4
    Ghosh SK, Pandolfino JE, Rice J, Clarke JO, Kwiatek M, Kahrilas PJ. Impaired deglutitive EGJ relaxation in clinical esophageal manometry: a quantitative analysis of 400 patients and 75 controls. Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol. 2007 Oct;293(4):G878-85. doi: 10.1152/ajpgi.00252.2007. Epub 2007 Aug 9. PMID: 17690172.