Tình huống lâm sàng –

Gan – mật – tụy


  • THGMT2

    Bệnh nhân nữ 27 tuổi phát hiện dương tính với viêm gan siêu vi C khi đi hiến máu nhân đạo nên cô đến khám để kiểm tra.

    Khám lâm sàng bình thường.

    Kết quả cận lâm sàng:

    • ALT 62 U/L (bình thường <40), AST 65 U/L (bình thường <40).
    • Bilirubin 1.2 mg/dL (bình thường).
    • Alkaline phosphatase bình thường.
    • Tải lượng RNA virus viêm gan C là 100 000 copies/mL. HBsAg và kháng thể anti-HIV âm tính.

    Khẳng định nào sau đây là đúng?

    A. Cần sinh thiết gan để xác định chẩn đoán viêm gan siêu vi C
     Chưa chính xác! 

    Bệnh nhân này đã mắc viêm gan siêu vi C mạn. Kết quả tải lượng RNA virus đã xác định chẩn đoán. Không cần sinh thiết gan để xác định chẩn đoán, nhưng sinh thiết có thể giá trị trong tiên lượng nhu cầu điều trị của bệnh nhân.

    B. Hầu hết bệnh nhân viêm gan siêu vi C sẽ bình phục mà không có di chứng lâu dài
     Chưa chính xác! 

    Viêm gan siêu vi C mạn hiếm khi tự hồi phục. Nếu không được điều trị, khoảng 15% bệnh nhân sẽ diễn tiến đến xơ gan.

    C. Bệnh nhân này không nên tiêm ngừa các virus viêm gan khác
     Chưa chính xác! 

    Tất cả bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn nên tiêm ngừa vaccine viêm gan siêu vi A và B vì có thể gây suy gan tối cấp nếu bội nhiễm.

    D. Nồng độ ALT huyết thanh là thông số giúp tiên lượng tốt
     Chưa chính xác! 

    Nồng độ ALT và tải lượng RNA virus không tương đồng với mô học và tiên lượng bệnh.

    E. Bệnh nhân viêm gan siêu vi C genotype 3 dễ diễn tiến đến xơ gan hơn
     Chính xác! 

    Mục tiêu điều trị viêm gan siêu vi C là không phát hiện virus trong máu nữa (thuật ngữ “virologic cure” và “sustained virologic response”) và ngăn ngừa diễn tiến xơ gan. Những bệnh nhân không được điều trị và tiếp tục sử dụng rượu, thuộc genotype 3, hoặc đồng nhiễm với HIV hay viêm gan B sẽ diễn tiến đến xơ gan nhanh hơn.

Chọn case: