Quản lý rung nhĩ


Ở những bệnh nhân rung nhĩ, cần chú ý đánh giá nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy bằng định lượng TSH, điện giải đồ, tầm soát thuốc/chất trong nước tiểu và siêu âm tim.

Quản lý rung nhĩ bao gồm một số chiến lược chính: kiểm soát tần số, kiểm soát nhịp và kháng đông để phòng ngừa các biến cố huyết khối.1King DE, Dickerson LM, Sack JL. Acute management of atrial fibrillation: Part I. Rate and rhythm control. Am Fam Physician. 2002 Jul 15;66(2):249-56. PMID: 12152960.2Gutierrez C, Blanchard DG. Atrial fibrillation: diagnosis and treatment. Am Fam Physician. 2011 Jan 1;83(1):61-8. PMID: 21888129.3January CT, Wann LS, Alpert JS, Calkins H, Cigarroa JE, Cleveland JC Jr, Conti JB, Ellinor PT, Ezekowitz MD, Field ME, Murray KT, Sacco RL, Stevenson WG, Tchou PJ, Tracy CM, Yancy CW; American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. 2014 AHA/ACC/HRS guideline for the management of patients with atrial fibrillation: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. J Am Coll Cardiol. 2014 Dec 2;64(21):e1-76. doi: 10.1016/j.jacc.2014.03.022. Epub 2014 Mar 28. Erratum in: J Am Coll Cardiol. 2014 Dec 2;64(21):2305-7. PMID: 24685669.

  • Kiểm soát tần số thường là phương pháp tiếp cận ban đầu, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi hoặc những người có triệu chứng nhẹ.
    • Thuốc chẹn beta (ví dụ: metoprolol), thuốc chẹn kênh canxi non-dihydropyridine (ví dụ: diltiazem, verapamil) và digoxin thường được sử dụng để kiểm soát tần số thất.
    • ACC/AHA/HRS khuyến cáo mục tiêu nhịp tim lúc nghỉ là <80 lần/phút đối với bệnh nhân có triệu chứng, mặc dù mục tiêu <110 lần/phút có thể chấp nhận được ở những bệnh nhân không triệu chứng.
  • Kiểm soát nhịp có thể được thực hiện ở những bệnh nhân có triệu chứng dai dẳng mặc dù đã kiểm soát tần số đầy đủ, hoặc ở những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc suy tim.
    • Có thể lựa chọn chuyển nhịp bằng thuốc với thuốc chống loạn nhịp (ví dụ amiodarone, flecainide) hoặc chuyển nhịp bằng điện.
    • Hướng dẫn của ACC/AHA/HRS gợi ý rằng triệt phá qua ống thông (catheter ablation) là lựa chọn khả thi cho những bệnh nhân thất bại hoặc không dung nạp với thuốc chống loạn nhịp.
  • Thuốc kháng đông rất quan trọng để ngăn ngừa đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ.
    • Lựa chọn thuốc kháng đông (ví dụ: warfarin, thuốc kháng đông đường uống tác dụng trực tiếp như apixaban hoặc rivaroxaban) tùy thuộc vào điểm CHA2DS2-VASc của bệnh nhân, điểm đánh giá nguy cơ đột quỵ.
    • Hướng dẫn của ACC/AHA/HRS khuyến cáo dùng thuốc kháng đông máu cho bệnh nhân có điểm CHA2DS2-VASc ≥2 ở nam và ≥3 ở nữ.

Tài liệu tham khảo

  • 1
    King DE, Dickerson LM, Sack JL. Acute management of atrial fibrillation: Part I. Rate and rhythm control. Am Fam Physician. 2002 Jul 15;66(2):249-56. PMID: 12152960.
  • 2
    Gutierrez C, Blanchard DG. Atrial fibrillation: diagnosis and treatment. Am Fam Physician. 2011 Jan 1;83(1):61-8. PMID: 21888129.
  • 3
    January CT, Wann LS, Alpert JS, Calkins H, Cigarroa JE, Cleveland JC Jr, Conti JB, Ellinor PT, Ezekowitz MD, Field ME, Murray KT, Sacco RL, Stevenson WG, Tchou PJ, Tracy CM, Yancy CW; American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. 2014 AHA/ACC/HRS guideline for the management of patients with atrial fibrillation: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. J Am Coll Cardiol. 2014 Dec 2;64(21):e1-76. doi: 10.1016/j.jacc.2014.03.022. Epub 2014 Mar 28. Erratum in: J Am Coll Cardiol. 2014 Dec 2;64(21):2305-7. PMID: 24685669.