Bệnh lý tuyến vú lành tính



Giải phẫu và phát triển tuyến vú

Tuyến vú là một tuyến bã nhờn lớn, biến đổi và được bao bọc bởi lớp mạc nông của thành trước ngực. Trọng lượng trung bình là 200-300 g trong thời kỳ còn kinh nguyệt.

Cấu tạo: 20% là các tuyến và 80% là mô mỡ và mô liên kết.

Mô vú rất nhạy cảm với những thay đổi nồng độ nội tiết tố theo chu kỳ. Phụ nữ thường đau ngực và căng vú trong pha hoàng thể của chu kỳ. Các triệu chứng tiền kinh xuất hiện do sự gia tăng lưu lượng máu, mạch máu căng phồng, và giữ nước của cơ thể.

Vào giai đoạn chuẩn bị dậy thì, thay đổi đầu tiên của tuyến vú là hình thành các chồi vú. Sau đó, quầng vú rộng lên và núm vú bắt đầu nhô ra.

Estrogen chịu trách nhiệm ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển vú. Sau này, vú cần nồng độ progesterone của người trưởng thành để tiếp tục phát triển.

Khám lâm sàng

Khám vú toàn diện rất quan trọng, đặc biệt khi bệnh nhân biểu hiện triệu chứng.

Bước đầu tiên là nhìn. Bệnh nhân thường phải giơ tay lên trên đầu và thực hiện các động tác làm căng các cơ ngực (đặt tay lên hông và ấn vào phía trong), cuối cùng là thả lỏng và nghiêng về phía trước. Các động tác này làm nổi lên những thay đổi ở da như co kéo da, phù nề hay tấy đỏ và những thay đổi ở núm vú như co rút, chàm, hay loét.

Thực hiện sờ tốt nhất là khi bệnh nhân ở tư thế ngồi và nằm ngửa. Để tránh bỏ sót, nên thực hiện sờ theo hình vòng tròn đồng tâm, bắt đầu từ phần ngoài cùng của mô vú. Nhà lâm sàng nên cố gắng phát hiện dịch chảy ra ở núm vú và khám vùng nách cẩn thận để phát hiện hạch nách.

Bệnh lý tuyến vú lành tính

Thay đổi sợi bọc tuyến vú (fibrocystic changes)

Định nghĩa: Là sự gia tăng phản ứng sinh lý bình thường của mô vú đối với nồng độ của nội tiết tố buồng trứng theo chu kỳ.

Tần suất: Đây là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh lý tuyến vú lành tính.

Triệu chứng: Đau hai vú theo chu kỳ, cảm giác căng tức và mật độ vú dày hơn, cảm giác nhiều nốt, kích thước của vùng nang vú sự thay đổi nhanh và dao động, và đôi khi còn bị chảy dịch tự nhiên ở đầu vú.

Khám thực thể: Sờ thấy những vùng hoặc nốt dày lên bờ đều, di động ít. Ấn đau.

Chẩn đoán: Kết quả mô bệnh học rất đa dạng (u nang, bệnh tuyến, xơ nang, giãn ống tuyến sữa).

Điều trị: Chọn áo ngực vừa và nhẹ, quần áo rộng và thoải mái; hạn chế uống trà, cà phê, chocolate; ngưng hút thuốc. Các loại thuốc uống tránh thai hay thuốc chứa nội tiết tố progestin hữu hiệu với khoảng 90% bệnh nhân. Danazol hiệu quả với những trường hợp triệu chứng nặng.

U sợi tuyến vú (fibroadenomas)

Định nghĩa: Là khối u đặc, chắc, đàn hồi, di động tự do, và thường là khối u đơn độc.

Tần suất: Đây là bệnh thường gặp hàng thứ hai trong các bệnh lý vú lành tính.

Khám thực thể: Kích thước trung bình của khối u là 2.5 cm. 15%-20% phụ nữ có thể cùng lúc có nhiều sang thương.

Triệu chứng: Bệnh cảnh điển hình là một phụ nữ trẻ trong độ tuổi 20 vô tình phát hiện một khối u không đau trong lúc tắm. Khối u này thường tăng trưởng rất chậm, nhưng thỉnh thoảng có thể khá nhanh.

Chẩn đoán: Hiếm khi chỉ định chụp nhũ ảnh ở phụ nữ <30 tuổi. Siêu âm thường hữu hiệu giúp phân biệt khối u đặc với u nang.

Điều trị: Nếu không thể xác định nguyên nhân bằng sinh thiết kim nhỏ (fine needle aspiration, FNA) thì chỉ định phẫu thuật cắt bỏ. Nên phẫu thuật cắt bỏ ở bất kì khối u nào (1) tăng nhanh kích thước hoặc (2) dạng đặc ở những phụ nữ trên 30 tuổi.

Các bệnh lý tuyến vú lành tính khác

Đau vú (mastodynia) là triệu chứng thường gặp có ảnh hưởng nhiều đến người phụ nữ. Giảm lượng chất béo trong chế độ ăn có thể giúp cải thiện đáng kể.

Tiết sữa bất thường (galactorrhea) thường do tác dụng phụ của thuốc (nội tiết tố, phenothiazine), nhưng có thể là do khối u tiết prolactin.

U nhú trong ống tuyến vú (intraductal papilloma) thường là một khối u đơn độc và gây tiết dịch trong hoặc máu ở núm vú.

Giãn ống tuyến sữa (duct ectasia) là do sự giãn nở vùng dưới quầng vú và viêm quanh ống tuyến vú.

Hoại tử mỡ (fat necrosis) thường do chấn thương và là sang thương lành tính duy nhất làm lõm da.